THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
Toàn văn điểm mới Thông tư 68/2019/TT-BTC về hóa đơn điện tử
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4178/TCT-CS ngày 15/10/2019 giới thiệu một số nội dung tại Thông tư 68/2019/TT-BTC về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Ảnh minh họa (Nguồn Internet)
Theo đó, để tạo điều kiện cho công tác triển khai, tuyên truyền, Tổng cục Thuế giới thiệu một số nội dung của Thông tư 68/2019/TT-BTC như sau:
– Về nội dung hóa đơn điện tử: Bổ sung thêm chỉ tiêu Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác có liên quan (nếu có).
– Một số trường hợp không nhất thiết có đầy đủ các nội dung trên hóa đơn điện tử như: Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh; Hóa đơn điện tử là tem, vé, phiếu;…
– Định dạng hóa đơn điện tử: Sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML gồm 02 thành phần (thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số (đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã của cơ quan thuế)).
Về Thông tư 68, Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phụ trách mạng Cộng Đồng Ngành Luật của LawSoft lưu ý đối với tổ chức để được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là phải đảm bảo chặt chẽ về nhiều điều kiện.
Thứ nhất, về nhân sự phải có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu; có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
Thứ hai, về chủ thể phải có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức; có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin; đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức; đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.
Thứ ba, về tài chính phải có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, còn phải đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật theo quy định.
– Về việc áp dụng hóa đơn điện tử: Các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
– Các trường hợp tủi ro cao về thuế sửa dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
– Sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh.
– Về việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
– Về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế.
– Về việc xử lý hóa đơn điện tử có mã/hóa đơn điện tử không có mã có sai sót.
– Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế.
– Về xử lý sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã.
– Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn.
– Về tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
– Về hiệu lực thi hành.
– Về xử lý chuyển tiếp.
Đề nghị các Cục thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến và tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ và cá nhân kinh doanh trên địa bàn quản lý.
—->>>>>Xem chi tiết nội dung tại đây: