Những điều doanh nghiệp cần biết khi bán hàng vào khu chế xuất

 Chắc hẳn các bạn đã nghe nhiều về thuật ngữ “Khu chế xuất”. Khu chế xuất là khu công nghiệp đặc biệt dành riêng cho các doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài hay các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất – nhập khẩu, tại đây không có dân cư sinh sống.  Khu chế xuất được thành lập theo điều kiện,trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định. Vậy doanh nghiệp khi bán hàng vào khi chế xuất thì được hưởng mức thuế bao nhiêu, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.

1. Thuế xuất thuế GTGT

Tại điều 9 khoản 1 thông tư 219/2016/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau: 

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tai khoản 3 điều này” 

=>> Như vậy, nếu doanh nghiệp bán hàng cho các doanh nghiệp trong  khu chế xuất thì sẽ được áp dụng mức thuế suất là 0%. Tuy nhiên để được áp dụng mức thuế suất 0% thì doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất cần phải đảm bảo một số điều kiện nhất định. Các điều kiện này được quy định tại Điều 9 khoản 2 thông tư 219/2016/TT-BTC như sau: 

Đối với hàng hóa xuất khẩu: 

         – Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu’

         – Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

         – Có tờ khai hải quan theo quy định tại khaorn 2 điều 16 Thông tư này”

    Căn cứ vào quy định trên, trường hợp doanh nghiệp thiế một trong các chứng từ trên thì mức thuế suất được áp dụng như sau:

       – Nếu doanh nghiệp thiếu tờ khai hải quan: hàng hóa bán vào khu chế xuất sẽ phải tính theo mức thuế suất là 10% và thuế GTGT đầu vào được           khấu trừ 

      – Nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng vẫn có tờ khai hải quan thì doanh nghiệp được xuất hóa đơn với thuế            suất 0% nhưng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Tuy nhiên,không phải  doanh nghiệp nào khi bán hàng vào khu chế xuất đáp ứng đầy đủ các quy định trên đều được áp dụng mức thuế xuất 0%,  một số trường hợp doanh nghiệp khi bán hàng vào khu phi chế xuất không được hưởng thuế suất 0% gồm:

+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

+ Cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

+ Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

+ Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

+ Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

  2. Hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa xuất khẩu 

Căn cứ thông tư 119/2014/TT-BTC tại điều 5, khoản 1 sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 3 thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau: 

   “2. Các loại hóa đơn:

      a)  Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

        – Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

       – Hoạt động vận tải quốc tế;

      – Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

    b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

   – Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu       phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo      Thông  tư này).”

=>> Như vậy, doanh nghiệp khi bán hàng vào khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan, doanh nghiệp phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định.

3.Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu

Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.”

Căn cứ theo quy định trên thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu là thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

————————————————————————————————————————————–

  Hi vọng rằng những thông tin mà Giải pháp Doanh Nghiệp mang lại sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình làm việc. Đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của Giải pháp Doanh Nghiệp Hà Nội nhé! Chúc bạn một ngày tốt lành!

    Tải bảng giá

    error: Content is protected !!